Giải thích từ ngữ của luật Hôn nhân.

Giải thích từ ngữ của luật Hôn nhân. 

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Quý khách có thể tham khảo thêm: 

Thủ tục ly hôn Ly hôn Thủ tục ly hôn thuận tìnhDịch vụ ly hôn trọn gói

1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

  • Hôn nhân là một sự kết hợp được công nhận về mặt văn hóa giữa mọi người, được gọi là vợ chồng. Hôn nhân tạo ra các quyền và nghĩa vụ giữa họ, cũng như giữa họ và con cái của họ, và giữa họ và gia đình của người khác. 
  • Định nghĩa về hôn nhân khác nhau trên khắp thế giới, không chỉ giữa các nền văn hóa và giữa các tôn giáo, mà còn trong suốt lịch sử của bất kỳ nền văn hóa và tôn giáo nào. Theo thời gian, hôn nhân đã mở rộng và cũng bị hạn chế về mặt ai và những gì được bao gồm trong khái niệm này.
  • Thông thường, nó là một tổ chức trong đó các mối quan hệ giữa các cá nhân, thường là tình dục, được thừa nhận hoặc xử phạt. Trong một số nền văn hóa, hôn nhân được khuyến khích hoặc được coi là bắt buộc trước khi theo đuổi bất kỳ hoạt động tình dục nào. Khi được định nghĩa rộng rãi, hôn nhân được coi là một phổ quát văn hóa. Một buổi lễ đánh dấu hôn nhân được gọi là đám cưới.
  • Các cá nhân có thể kết hôn vì một số lý do, bao gồm các mục đích pháp lý, xã hội, tự nguyện, tình cảm, tài chính, tinh thần và tôn giáo. Những người họ kết hôn có thể bị ảnh hưởng bởi giới tính, các quy tắc xã hội xác định về loạn luân, quy tắc hôn nhân quy định, lựa chọn của cha mẹ và mong muốn cá nhân.
  • Ở một số khu vực trên thế giới, hôn nhân sắp đặt, tảo hôn, đa thê và đôi khi hôn nhân cưỡng bức, có thể được thực hiện như một truyền thống văn hóa. Ngược lại, những hành vi như vậy có thể bị cấm và bị trừng phạt ở nhiều nơi trên thế giới vì lo ngại về việc vi phạm quyền của phụ nữ hoặc trẻ em (cả nam và nữ) hoặc vì luật pháp. luật pháp quốc tế.
  • Trên khắp thế giới, chủ yếu ở các nền dân chủ phát triển, đã có một xu hướng chung hướng tới việc đảm bảo quyền bình đẳng cho phụ nữ trong hôn nhân và sự công nhận hợp pháp về hôn nhân của các cặp vợ chồng. chồng của các tôn giáo khác nhau, thuộc các chủng tộc khác nhau và cùng giới tính. Những xu hướng này trùng hợp với các phong trào nhân quyền rộng lớn hơn.

2. Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này.

  • Gia đình có một vị trí đặc biệt quan trọng và là đối tượng nghiên cứu trong nhiều ngành khoa học. Chủ đề nghiên cứu gia đình luôn thu hút sự chú ý của các nhà khoa học, nhưng hiện nay có nhiều ý kiến. về gia đình. Tùy thuộc vào phương pháp và cách tiếp cận, mọi người có thể đưa ra các khái niệm khác nhau về gia đình, chẳng hạn như:
  • Gia đình là một tổ chức xã hội trong đó những người có quan hệ huyết thống (hoặc đặc biệt) sống cùng nhau. Gia đình là một thể loại thay đổi lịch sử và phản ánh văn hóa của dân chúng và thời đại. Gia đình là ngôi trường đầu tiên có mối quan hệ biện chứng với toàn xã hội.
  • Đơn vị gia đình – xã hội (nhóm xã hội nhỏ), là hình thức tổ chức xã hội quan trọng nhất của cuộc sống cá nhân dựa trên hôn nhân và quan hệ huyết thống, nghĩa là giữa vợ và chồng, giữa cha và mẹ. mẹ, giữa anh chị em ruột và những người thân khác sống cùng nhau và có một nền kinh tế chung.

3. Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

4. Tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.

5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.

7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.

9. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.

10. Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

12. Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.

13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.

14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

15. Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

16. Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.

17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.

18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

19. Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.

20. Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.

21. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.

22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

23. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.

Quý khách có thể tham khảo thêm: 

Thủ tục ly hôn Ly hôn Thủ tục ly hôn thuận tìnhDịch vụ ly hôn trọn gói

25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

CÔNG TY TNHH LUẬT QUỐC BẢO

Địa chỉ: 191 Phạm Văn Bạch P15 Tân Bình, TP.HCM

Mr. Phan
Email: luatquocbao.vn@gmail.com

Mọi thắc mắc về nội dung và cần được giải đáp?

Hãy NHẬP SỐ ĐIỆN THOẠI và yêu cầu gọi lại để được cán bộ tư vấn của công ty liên lạc hỗ trợ.