Hôn nhân trong đạo Thiên Chúa

Hôn nhân trong đạo Thiên Chúa. Người Công giáo luôn luôn duy trì giáo lý “hôn nhân là vĩnh cửu”, vì vậy họ không chấp nhận ly hôn giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, theo Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành, không ai có quyền cấm ly hôn.

Đối với đạo thiên Chúa giáo, hôn nhân là sự tác thành của Chúa và không thể tách rời. Vì vậy, nếu người chồng hoặc người vợ sử dụng lý do này để từ chối ly hôn, Tòa án sẽ xử lý nó như thế nào mặc dù cuộc hôn nhân không thể được hàn gắn?

Bản án Hôn nhân và Gia đình số 38/2018/HNGĐ-ST ngày 18/7/2018 về ly hôn có nội dung cụ thể như sau:

“Chị TT và anh NVC kết hôn năm 1997, đăng ký kết hôn, sau khi chung sống được khoảng 3 đến 4 tháng, chị T cảm thấy không hợp với anh .C nên đã bỏ nhà bố mẹ về sống và không tiếp xúc với anh .C. Anh .C. Lúc này, chị TT xác định vợ chồng anh không có quan hệ tình cảm,  Vì vậy, cô đã yêu cầu ly hôn với ông .C để cả hai có thể ổn định cuộc sống.
Ông .C xác định ông và bà T không có tình cảm, nhưng do ông .C là tín đồ Đấng Christ nên không ký các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc ly hôn.
Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội đã chấp nhận cho bà TTT ly hôn với ông NVC.
Theo: https://thuvienphapluat.vn/banan/ban-an/ban-an-382018hngdst-ngay-18072018-ve-ly-hon-69356

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 38/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 18/7/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ, Hà Nội, phiên tòa xét xử sơ thẩm đã được tổ chức công khai đối với vụ án Hôn nhân và Gia đình số 178/2018/TLST–HNGĐ ngày 12/6. 2018. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2018/QĐHPTST-HNĐĐ ngày 10 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà TTT, sinh năm 1979.
Nơi đăng ký làm thủ tục hải quan và cư trú: huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Bị đơn: Ông NVC, sinh năm 1973.
Nơi đăng ký làm thủ tục hải quan và cư trú: huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Bà TTT có mặt
Ông NVC vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện và trong bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – bà TTĐT trình bày:

Về hôn nhân: Chị TTT và anh NVC kết hôn năm 1997, đăng ký kết hôn ngày 2/12/1997 tại UBND xã Văn Võ, huyện Chương Mỹ. Sau khi kết hôn, cặp đôi sống cùng nhau tại nhà ông .C ở huyện Chương Mỹ. Chị TT kết hôn với anh .C vì gia đình mai mối, sau khi chung sống được khoảng 3 đến 4 tháng, chị T cảm thấy mình không hợp với anh .C nên đã bỏ nhà bố mẹ đẻ và sống ở đó từ đó đến nay và không tiếp xúc với anh .C. Hiện tại, chị TTT xác định vợ chồng anh không có quan hệ tình cảm,  Vì vậy, cô đã yêu cầu ly hôn với ông .C để cả hai có thể ổn định cuộc sống.
Về con chung: Bà TTT và ông NVC không có con chung hoặc con nuôi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Bà TTT không yêu cầu giải quyết.

* Trong Biên bản lấy lời khai, ông NVC trình bày:

Về hôn nhân: Ông NVC thừa nhận toàn bộ lời khai của bà TTT về cuộc hôn nhân của ông .C và bà TTT vào năm 1997, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Văn Võ, huyện Chương Mỹ. Ông .C thừa nhận ông và bà T. kết hôn vì gia đình mai mối. Sau khi kết hôn, vợ chồng ông T sống với nhau tại nhà ông .C khoảng 2 đến 3 tháng, sau đó bà T trở về nhà bố mẹ ruột và sống ở đó từ đó đến nay. Lúc này, chị T yêu cầu ly hôn, anh xác định mình và chị T không có tình cảm nên đã đồng ý ly hôn với chị T. Vì anh .C là tín đồ đấng Christ nên không ký các giấy tờ, giấy tờ liên quan đến việc ly hôn. 
Về con chung: Ông NVC thừa nhận ông .C và bà T không có con chung hoặc con nuôi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông NVC thừa nhận ông và bà T. không có tài sản chung và không nợ ai nên không yêu cầu giải quyết.

* Trong Biên bản lấy lời khai, bà Nguyễn Thị T1, trú tại:  huyện Chương Mỹ, THÀNH PHỐ Hà Nội, mẹ của ông NVC, trình bày:

Bà Nguyễn Thị T1 xác nhận lời khai của bà T, ông .C là Có, bà đồng ý rằng bà T yêu cầu ly hôn với ông .C, nhưng bà và gia đình là người Công giáo, vì vậy bà và ông .C không thể ký các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc ly hôn.
Tại phiên tòa: Bà TTT giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông NVC. Về con chung, tài sản chung, nợ nần, công sức: Bà T không yêu cầu giải quyết.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các đương sự: Bà TTT đã tuân thủ pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án Kể từ khi thụ lý vụ án, ông NVC đã không tuân thủ các quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án.
Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của bà TTT và cho phép bà TTT ly hôn với ông NVC; Về con cái chung, tài sản chung, nợ nần, nỗ lực: Không được xem xét. Về chi phí tòa án: Bà T phải chịu các chi phí pháp lý theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử kết luận:
* Về thủ tục tố tụng: Ông NVC hiện đang cư trú tại , huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Khoản 1 Điều 35 và Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, việc giải quyết vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
Về sự vắng mặt của ông NVC: Ông .C đã có đơn xin vắng mặt trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 28 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 3/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng xét xử đã tiến hành xét xử vắng mặt ông .C.

* Về nội dung vụ án:

Về hôn nhân: Chị TTT và anh NVC kết hôn năm 1997, đã đăng ký kết hôn tại UBND xã Văn Võ, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội nên cuộc hôn nhân giữa chị T và anh .C là hôn nhân hợp pháp. . Sau khi kết hôn, chị T và anh .C sống với nhau tại nhà anh .C, nhưng chỉ sống với nhau được một thời gian ngắn, khoảng 3 đến 4 tháng, sau đó chị T trở về nhà bố mẹ đẻ sinh sống cho đến bây giờ. Việc chị T yêu cầu ly hôn với ông .C, gia đình ông .C và ông .C đều đồng ý và không có ý kiến gì.
Xét thấy chị T và anh .C không có tình cảm với nhau từ khi kết hôn nên không thể đạt được mục đích hôn nhân, cần chấp nhận yêu cầu của chị TTT và cho phép chị T ly hôn anh .C để cả hai ổn định cuộc sống. 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271, 273, của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
1. Về hôn nhân: Chị TTT được ly hôn anh NVC.
2. Về con chung: Không giải quyết.
3. Về tài sản, công nợ chung, công sức: Không giải quyết.
4. Về án phí: Chị TTT phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đồng án phí dân sự sơ thẩm. Được trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp (theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2015/0003436 ngày 08 tháng 6 năm 2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
Án xử công khai sơ thẩm. Chị TTT có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 kể từ ngày tuyên án. Anh NVC có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú.
Quý khách cần tư vấn thủ tục ly hôn, hãy liên hệ Luật Quốc Bảo để được tư vấn hỗ trợ Hotline/zalo: 0763387788.

CÔNG TY TNHH LUẬT QUỐC BẢO

Địa chỉ: 191 Phạm Văn Bạch P15 Tân Bình, TP.HCM

Mr. Phan
Email: luatquocbao.vn@gmail.com

Mọi thắc mắc về nội dung và cần được giải đáp?

Hãy NHẬP SỐ ĐIỆN THOẠI và yêu cầu gọi lại để được cán bộ tư vấn của công ty liên lạc hỗ trợ.