Đối với chức danh doanh nghiệp, người quản lý kinh doanh và người đại diện theo pháp luật là hai khái niệm thường bị nhầm lẫn. Để tạo điều kiện cho người đọc phân biệt giữa hai khái niệm này, bài viết này sẽ cung cấp một số thông tin: Người quản lý công ty là gì? Vai trò của người quản lý trong doanh nghiệp là gì?
Mục lục
Khái niệm về người quản lý công ty là gì?
Năm vấn đề cốt lõi bắt nguồn từ quản trị công ty và quản trị: (1) lòng trung thành; (2) giao dịch có rủi ro lợi nhuận tư nhân; (3) việc sử dụng tài sản, thông tin bí mật và cơ hội của công ty; (4) nghĩa vụ không tận dụng cơ hội của công ty; (5) cạnh tranh với công ty…
Điều 4 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Người điều hành doanh nghiệp là chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, đối tác chung, chủ tịch hội đồng thành viên, hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và cá nhân có chức danh quản lý khác có quyền ký kết giao dịch thay mặt công ty theo quy định của Điều lệ công ty.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn quy định cụ thể các vị trí quản lý khác và quyền và nghĩa vụ của những người này trong Điều lệ công ty như: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Giám đốc chi nhánh…
Công việc của người quản lý công ty
Người quản lý trong doanh nghiệp sẽ đưa ra ý tưởng, lên kế hoạch cho công việc cụ thể và sau đó giao cho cấp dưới thực hiện; giám sát hiệu suất của người khác và chịu trách nhiệm liên đới về kết quả của hành vi của họ.
Tùy thuộc vào cấp quản lý, công việc sẽ được thực hiện với trách nhiệm và nội dung thích hợp:
- Quản lý cấp cao (một nhóm nhỏ các nhà quản lý cấp cao nhất trong tổ chức): Sẽ chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng của tổ chức.
- Quản lý cấp trung (trung cấp): Trên họ, có những người quản lý khác dưới họ. Họ sẽ chịu trách nhiệm cho quản lý cấp cao về công việc dưới sự quản lý của họ.
- Cán bộ quản lý cơ sở (cấp cuối): là người thực hiện quản lý kỹ năng kỹ thuật và chuyên môn.
Nói tóm lại, họ sẽ là những người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát hiệu quả, tài chính, tài liệu và thông tin để đạt được mục tiêu của họ. Tùy thuộc vào doanh nghiệp, người quản lý kinh doanh sẽ có các chức danh cụ thể, chẳng hạn như chủ doanh nghiệp tư nhân và là đối tác chung của quan hệ đối tác. và chủ tịch công ty, chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc …
Các quy định pháp luật về người quản lý công ty
Người quản lý công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Giám đốc doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, đối tác chung, chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và cá nhân giữ các vị trí quản lý khác có quyền ký thay mặt công ty. Giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty” (Điều 18, Điều 4).
Theo đó, Luật Doanh nghiệp quy định cụ thể người quản lý doanh nghiệp đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau như: chủ doanh nghiệp tư nhân, đối tác chung, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Chủ tịch Hội đồng thành viên. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng làm rõ các nhà quản lý khác (ví dụ: trưởng phòng, phó giám đốc, giám đốc chi nhánh…) trong bài viết này. các vị trí khác nhau) và các quyền và nghĩa vụ của những người này.
>>>> Xem thêm: Quản lý công ty bằng quy chế là gì? >>>>
Người đại diện theo pháp luật và người đại diện được ủy quyền
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thường là người quản lý. Trong công ty trách nhiệm hữu hạn, người đại diện theo pháp luật điển hình bao gồm Chủ tịch Hội đồng thành viên, chủ sở hữu và chủ sở hữu. Chủ tịch, Giám đốc (Tổng giám đốc). Trong công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật là Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc). Các vị trí này sẽ tự động được coi là người quản lý của công ty.
Ngoài các chức danh nêu trên, Điều lệ công ty có thể quy định cá nhân giữ các vị trí quản lý khác là người đại diện theo pháp luật của công ty. Công ty có thể có từ hai người đại diện theo pháp luật trở lên, nhưng phải xác định rõ số lượng, chức danh, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Do đó, trong trường hợp các chức danh cụ thể khác là người đại diện theo pháp luật, các điều kiện cơ bản của chức danh và thẩm quyền của người quản lý cũng cần phải được đáp ứng.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ủy quyền cho người đại diện được ủy quyền thực hiện quyền hạn của người đại diện theo pháp luật. Trong trường hợp này, người đại diện được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ thay mặt cho người đại diện theo pháp luật có năng lực theo quy định của Điều lệ công ty. Nếu đủ điều kiện về chức danh và thẩm quyền, tình huống này có thể trở thành người quản lý.
Trách nhiệm của người quản lý công ty là gì?
Những người có trách nhiệm quản lý trong mô hình của công ty bao gồm
- Chủ tịch Ủy ban thành viên (áp dụng cho các công ty có ủy ban thành viên);
- Chủ tịch Công ty (áp dụng cho các công ty không có ủy ban thành viên);
- Giám đốc, Tổng giám đốc;
- Cá nhân giữ các vị trí quản lý khác có quyền ký kết hợp đồng hoặc giao dịch thay mặt cho công ty theo Điều lệ công ty.
Chủ tịch Ủy ban Thành viên
- Xây dựng kế hoạch và kế hoạch hoạt động của các ủy ban thành viên;
- Chuẩn bị chương trình nghị sự, nội dung và tài liệu hoặc thu thập ý kiến của thành viên cho các cuộc họp hội đồng thành viên;
- Triệu tập, chủ trì và phục vụ với tư cách là Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc thu thập ý kiến của các thành viên;
- Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng thành viên;
- Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Giám đốc, Tổng giám đốc
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đại hội đại biểu hội đồng thành viên;
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty;
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc miễn nhiệm giám đốc công ty, trừ các chức vụ thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
- Ký hợp đồng thay mặt công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
- Đề xuất chương trình cơ cấu tổ chức của công ty;
- Nộp báo cáo tài chính hàng năm cho Hội đồng thành viên;
- Đề xuất phương án sử dụng, phân phối lợi nhuận hoặc xử lý thua lỗ trong hoạt động kinh doanh;
- Tuyển dụng lao động;
- Các quyền và nghĩa vụ khác được quy định trong Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng thành viên và hợp đồng lao động.
Thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị
- Các thành viên của ủy ban thành viên được coi là người quản lý của công ty, tuy nhiên, các cổ đông không được coi là người quản lý, mà chỉ có các thành viên hội đồng quản trị được coi là người quản lý của công ty. Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn là người được ủy quyền của cá nhân hoặc thành viên tổ chức trực tiếp điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn trong trường hợp bình thường.
- Trong các công ty cổ phần, sự hiện diện của Hội đồng quản trị với tư cách là quản lý trung gian giữa Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị điều hành làm cho nó khó khăn hơn cho các cổ đông để tham gia trực tiếp vào việc quản lý công ty cổ phần. Do đó, cổ đông không được coi là người quản lý trừ khi cổ đông đáp ứng các điều kiện của người quản lý.
Thành viên Ban kiểm soát và Giám sát viên
- Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên Ban kiểm soát và Ban kiểm soát không được coi là người quản lý trừ trường hợp điều lệ có quy định khác. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2014 yêu cầu thành viên Ban kiểm soát và Ban kiểm soát phải tuân thủ trách nhiệm của người quản lý khác.
- Không phải tất cả những người tham gia quản lý đều được coi là người quản lý quy định. Các chức danh khác, chẳng hạn như phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng bộ phận, không được coi là người quản lý trừ khi điều lệ quy định rằng họ là người được ủy quyền ký giao dịch thay mặt cho công ty. Trách nhiệm của các nhà quản lý khác được quy định trong các tài liệu khác như điều lệ, quy định, hợp đồng lao động, v.v.
- Ngoài chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, cá nhân (chức danh khác) được ủy quyền ký giao dịch thay mặt công ty cũng được coi là người quản lý. Cá nhân giữ các vị trí quản lý như vậy phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về trách nhiệm của người quản lý. Do đó, điều lệ đặc biệt quy định các chức danh quản lý khác là người quản lý, buộc các nhà quản lý phải thận trọng hơn và tốt hơn cho công ty.
Các trách nhiệm khác
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty.
- Trung thực, thận trọng và thực hiện tốt nhất các quyền và nghĩa vụ được phân bổ để đảm bảo lợi ích hợp pháp tốt nhất của Công ty và chủ sở hữu.
- Trung thành với lợi ích của Công ty và chủ sở hữu; không được lạm dụng quyền lực, lợi dụng thông tin, công nghệ độc quyền, cơ hội kinh doanh và các tài sản khác của Công ty vì lợi ích cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
- Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho chủ sở hữu công ty về các doanh nghiệp mà họ sở hữu hoặc tham gia, nắm giữ cổ phần và các bên liên quan là chủ sở hữu, doanh nghiệp sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, doanh nghiệp góp vốn nắm giữ cổ phần. Thông báo phải được lưu giữ tại trụ sở công ty.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Vai trò của người quản lý công ty là gì?
Có 10 vai trò của người quản lý doanh nghiệp, tương ứng với ba nhóm sau:
Nnhóm vai trò mối quan hệ giữa các cá nhân
- Vai trò đại diện: nghi thức trong tổ chức;
- Lãnh đạo: phối hợp, kiểm tra công tác cấp dưới;
- Vai trò liên lạc: Tổ chức giao tiếp và các mối quan hệ trong và ngoài tổ chức để hoàn thành công việc.
Nhóm vai trò thông tin
- Vai trò của việc thu thập và tiếp nhận thông tin liên quan đến tổ chức và hoạt động của tổ chức;
- Vai trò của việc phổ biến và phổ biến thông tin cho những người có liên quan;
- Vai trò của việc cung cấp thông tin cho các phòng ban của cùng một đơn vị.
Nhóm vai trò quyết định
- Vai trò kinh doanh: Khi người quản lý tìm cách cải thiện hiệu suất của tổ chức;
- Vai trò của việc giải quyết các vấn đề gây rối: phải xử lý kịp thời các trường hợp khẩn cấp để tổ chức sớm trở lại ổn định;
- Vai trò của việc phân bổ nguồn lực;
- Vai trò của nhà đàm phán, nhà đàm phán.
>>>> Xem thêm: Người quản trị công ty là gì? Có nghĩa vụ gì? >>>>
Công ty TNHH TVĐT Luật VN Vừa chia sẻ đến các bạn về Người quản lý công ty là gì? Và các quy định hiện nay. Nếu quý khách cần tư vấn hỗ trợ hãy liên hệ số Hotline/zalo: 0763387788 để được tư vấn hỗ trợ.
Bài viết liên quan
Chi phí thành lập trung tâm tư vấn du học
Chi phí thành lập trung tâm tư vấn du học. Khi thành lập một trung ...
Th6
Chi phí thành lập trung tâm ngoại ngữ
Chi phí thành lập trung tâm ngoại ngữ. Bao nhiêu chi phí để thành lập ...
Th6
Đặt Hoa Khai Trương Online Ở Đâu
Bạn đang muốn chọn một mẫu hoa khai trương ý nghĩa, sang trọng để dành ...
Th11
Shop Hoa Đẹp Ở TP.HCM
Hoa là tượng trưng cho cái đẹp, những gì tinh túy nhất ở trên đời. ...
Th11
Địa Chỉ Đặt Hoa Chia Buồn Quận 3
Những shop hoa tươi quận 3 là nơi đem đến thật nhiều món quà ý ...
Th10
Những Lời Chúc Ý Nghĩa Đi Kèm Hoa Khai Trương
Khai trương là một dịp quan trọng với tất cả những người làm kinh doanh. ...
Th10